Quản lý chứng thư số đối với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được quy định như thế nào?
Quản lý chứng thư số đối với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
1. Nội dung chứng thư số bao gồm:
a) Tên tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
b) Tên của tổ chức, cá nhân sử dụng chứng thư số;
c) Thông tin thời hạn có hiệu lực của chứng thư số;
d) Các thông tin khác cho mục đích quản lý, sử dụng, an toàn, bảo mật do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quy định.
2. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số là 01 năm kể từ ngày chứng thư số được cấp. Tổ chức, cá nhân sử dụng chứng thư số tự gia hạn thời gian hiệu lực của chứng thư số theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Gia hạn thời gian hiệu lực của chứng thư số
a) Việc gia hạn thời gian hiệu lực chỉ áp dụng đối với chứng thư số chưa bị hủy bỏ, chứng thư số chưa hết hạn và chứng thư số được cấp theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này;
b) Việc gia hạn thời gian hiệu lực của chứng thư số chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian 30 ngày trước ngày chứng thư số hết hiệu lực;
c) Thời hạn hiệu lực sau mỗi lần gia hạn của chứng thư số là 01 năm, kể từ ngày gia hạn.
4. Hủy chứng thư số.
a) Hủy chứng thư số được thực hiện trong những trường hợp sau:
- Phát hiện hoặc nghi ngờ chứng thư số bị mất, bị hỏng, bị đánh cắp hoặc bị sao chép trái phép;
- Người được giao quản lý chứng thư số để tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không còn làm việc tại tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư số hoặc đã chuyển công tác khác;
- Tổ chức, cá nhân không còn nhu cầu sử dụng chứng thư số.
b) Chỉ có thể thực hiện hủy chứng thư số khi chứng thư số còn hiệu lực.
c) Tổ chức, cá nhân tự hủy chứng thư số của mình trong các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này.
5. Thay đổi thiết bị lưu chứng thư số
a) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lưu giữ chứng thư số của mình. Mọi hành động mất cắp, hỏng hóc hoặc sao chép chứng thư số do lỗi của tổ chức, cá nhân sẽ không thuộc phạm vi trách nhiệm của Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Tổ chức, cá nhân có thể sao chép chứng thư số và lưu trữ trên đĩa cứng, USB, thẻ thông minh hoặc các phương tiện lưu trữ thông tin khác.
6. Thay đổi mật khẩu chứng thư số
Tổ chức, cá nhân thực hiện việc thay đổi mật khẩu chứng thư số theo các bước trong Hướng dẫn sử dụng được đăng tải trên trang chủ của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
7. Đăng ký thêm chứng thư số
a) Căn cứ vào nhu cầu sử dụng, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng ký thêm chứng thư số để tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Chỉ những tổ chức, cá nhân đã tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia mới được đăng ký thêm chứng thư số.
Chi tiết các bước thực hiện các Khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều này theo Hướng dẫn sử dụng trên trang chủ Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và hỗ trợ của Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc quản lý chứng thư số đối với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Để hiểu rõ thêm và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC.
|