Có được làm thay phần việc của nhà thầu khác trong liên danh?
Công ty của ông Trần Định (Cao Bằng) liên danh với công ty B và công ty C dự thầu gói thầu A. Liên danh trúng thầu, từng thành viên tự thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng tương ứng với tỷ lệ công việc thực hiện trong liên danh.
Trong quá trình thi công vì lý do chủ quan (do lỗi của nhà thầu) công ty C không thực hiện phần công việc đã đảm nhận trong liên danh theo như thỏa thuận liên danh (thỏa thuận liên danh không có nội dung các nhà thầu liên danh sẽ thực hiện công việc nếu một thành viên liên danh không hoàn thành công việc của mình).
Ông Định hỏi, trong trường hợp này công ty của ông và công ty B có bị kết luận là có hợp đồng không hoàn thành không? Công ty của ông và nhà thầu B có được phép thực hiện các công việc do công ty C không thực hiện hay không? Bảo đảm thực hiện hợp đồng sẽ bị tịch thu như thế nào?
Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:
Khoản 3, Điều 5 và Điểm b, Khoản 5, Điều 66 Luật Đấu thầu quy định, trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh; nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng.
Theo hướng dẫn tại ghi chú (2) khoản 2.1 Mục 2 Chương III Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì hợp đồng không hoàn thành bao gồm:
- Hợp đồng bị chủ đầu tư kết luận nhà thầu không hoàn thành và nhà thầu không phản đối;
- Hợp đồng bị chủ đầu tư kết luận nhà thầu không hoàn thành, không được nhà thầu chấp thuận nhưng đã được trọng tài hoặc tòa án kết luận theo hướng bất lợi cho nhà thầu.
Đối với vấn đề của ông Định, hoạt động đấu thầu được thực hiện theo quy định nêu trên.
Ngoài ra, đây là tình huống phát sinh trong đấu thầu nên việc xử lý tình huống được thực hiện theo quy định tại Điều 86 Luật Đấu thầu, Điều 117 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư, người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 73, Điều 74 Luật Đấu thầu.
|